Quyết toán thuế tncn cho người nước ngoài

Đánh giá

Quyết toán thuế tncn cho người nước ngoài tại Việt Nam của công ty kế toán YTHO.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường ngày càng phát triển như ngày nay, ngày càng nhiều cá nhân là người nước ngoài tới Việt Nam làm việc. Do vậy, việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là một trong những nội dung thu hút sự quan tâm của rất nhiều doanh nghiệp.

Bởi vì với mỗi đối tượng pháp luật về quyết toán thuế tncn cho người nước ngoai tại Việt Nam sẽ có phương pháp tính thuế khác nhau. Do đó khi tính thuế TNCN cho người nước ngoài, cần phải xác định đối tượng chịu thuế đó là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài

  1. Trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân cư trú:
    • Cách xác định cá nhân cư trú:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú (nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp). ) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể.

Ví dụ 1: Ông Tom là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/02/2016. Đến ngày 17/10/2016, ông Tony kết thúc hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/02/2016 đến ngày 17/10/2016, ông Tony có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2016, ông Tony

1.2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là cá nhân cư trú:

Cá nhân cư trú là người nước ngoài phải đóng thuế thu nhập đối với tiền lương phát sinh tại  Việt Nam, kể cả tiền lương phát sinh ở nước ngoài.

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần như sau:

BậcThu nhập tính thuế/thángThuế suấtTính số thuế phải nộp
Cách 1Cách 2
1<= 5 triệu đồng (trđ)5%0 trđ + 5% TNTT5% TNTT
2Trên 5 đến 10 trđ10%0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ10% TNTT – 0,25 trđ
3Trên 10 đến 18 trđ15%0,75 trđ + 15% TNTT trên  10 trđ15% TNTT – 0,75 trđ
4Trên 18 đến 32 trđ20%1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ20% TNTT – 1,65 trđ
5Trên 32 đến 52 trđ25%4,75 trđ+ 25% TNTT trên 32 trđ25% TNTT – 3,25 trđ
6Trên 52 đến 80 trđ30%9,75 trđ + 30% TNTT trên 52trđ30% TNTT – 5,85 trđ
7Trên 80 trđ35%18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ35% TNTT – 9,85 trđ

Trong đó: Thu nhập tính thuế= thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ

Ví dụ 2: Bà Marry có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà Marry nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà Marry không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà Marry được tính như sau:

– Thu nhập chịu thuế của Bà Marry là 40 triệu đồng.

– Bà Marry được giảm trừ các khoản sau:

+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9 triệu đồng

+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con):

3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng

+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:

40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng

Tổng cộng các khoản được giảm trừ:

 9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu đồng

– Thu nhập tính thuế của Bà Marry là:

40 triệu đồng – 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng

– Số thuế phải nộp:

Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:

+  Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:

5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng

+  Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

(10 triệu đồng – 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng

+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:

(18 triệu đồng – 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng

+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:

(20,4 triệu đồng – 18 triệu đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng

– Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp trong tháng là:

0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng

Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:

Thu nhập tính thuế trong tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

20,4 triệu đồng × 20% – 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng

  1. Trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân không cư trú:

2.1 Cách xác định cá nhân không cư trú:

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú trên. Nghĩa là:

Người lao động là người nước ngoài có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam,không có nơi đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc không có thuê nhà ở tại Việt Nam.

2.2 Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là cá nhân không cư trú:

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.

Cá nhân là người nước ngoài chỉ đóng thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài đối với phần tiền lương phát sinh tại Việt Nam, còn tiền lương phát sinh ở nước ngoài thì không phải đóng thuế thu nhập theo Luật Thuế TNCN.

Thuế TNCN phải nộp=Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công nhânxThuế suất 20%

Lưu ý: Khi quyết toán thuế tncn cho người nước ngoài trường hợp cá nhân thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng không bao gồm thuế như cách tính trên thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo cách tính sau:

 Lưu ý 1: Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).

Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:

Thu nhập làm

căn cứ quy đổi

=Thu nhập thực nhận+Các khoản trả thayCác khoản

giảm trừ

Trong đó:

– Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận

được hàng tháng.

– Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động như: Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo; các khoản tiền phí, chi khác cho gười lao động,…

– Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học,…

Bảng tính thu nhập tính thuế – Bảng phụ lục số 02/PL-TNCN

SttThu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng

(viết tắt là TNQĐ)

Thu nhập tính thuế
1Đến 4,75 triệu đồng (trđ)TNQĐ/0,95
2Trên 4,75 trđ đến 9,25trđ(TNQĐ – 0, 25 trđ)/0,9
3Trên 9,25 trđ đến 16,05trđ(TNQĐ – 0,75 trđ )/0,85
4Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ(TNQĐ – 1,65 trđ)/0,8
5Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ(TNQĐ – 3,25 trđ)/0,75
6Trên 42,25 trđ đến 61,85 trđ(TNQĐ – 5,85 trđ)/0,7
7Trên 61,85 trđ(TNQĐ – 9,85 trđ)/0,65

Ví dụ 3: Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông David và Công ty X thì Ông David được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông David được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng. Ông David phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông David. Trong năm Ông David chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông David như sau:

– Thu nhập làm căn cứ quy đổi là:

31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng

 -Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:

(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng

– Thuế thu nhập cá nhân Ông David phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là:

25,4375 triệu đồng × 20% – 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng.

Giả sử ông David tại ví dụ 4 nêu trên còn được công ty X trả thay tiền thuê nhà là 6 triệu đồng/tháng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông David như sau:

Bước 1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi

– Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà):

31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng

– Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:

(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng

– Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):

25,4375 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,9375 triệu đồng/tháng

– 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):

35,9375 triệu đồng × 15% = 5,390 triệu đồng/tháng

Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 5,390 triệu đồng/tháng

Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế

– Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế:

31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 27,39 triệu đồng/tháng

– Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):

(27,39 triệu đồng – 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,187 triệu đồng/tháng

– Thuế thu nhập cá nhân phải nộp:

32,187 triệu đồng × 25% – 3,25 triệu đồng = 4,797 triệu đồng/tháng

– Thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông David là:

31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng + 4,797 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng

Hoặc xác định theo cách:

32,187 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng.

b, Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.

Ví dụ : Giả sử Ông David tại ví dụ 3 nêu trên, ngoài thu nhập tại công ty X, từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014 ông còn có hợp đồng nhận thu nhập tại công ty Y là 12 triệu đồng/tháng. Công ty Y cũng trả thay thuế thu nhập cá nhân cho Ông David.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân của ông David năm 2014 như sau:

– Tại công ty X, thu nhập chịu thuế năm của ông David là:

42,687 triệu đồng x 12 tháng = 512,244 triệu đồng

– Tại công ty Y:

+ Thu nhập tính thuế hàng tháng (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):

(12 triệu đồng – 0,75 triệu đồng)/0,85 = 13,235 triệu đồng

+ Thu nhập chịu thuế năm tại công ty Y:

13,235 triệu đồng x 5 tháng = 66,175 triệu đồng

– Tổng thu nhập chịu thuế của ông David năm 2014:

512,244 triệu đồng + 66, 175 triệu đồng = 578,419 triệu đồng

– Thu nhập tính thuế tháng:

(578,419 triệu đồng : 12 tháng) – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 37,702 triệu đồng

– Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp trong năm:

(37,702 triệu đồng × 25% – 3,25 triệu đồng) × 12 tháng = 74,105 triệu đồng.

  Dịch vụ quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài

Bình luận